Thị thực hôn nhân

Chương trình này cho phép những ai đang trong một mối quan hệ với một công dân hoặc thường trú nhân Úc, hoặc một công dân New Zealand đủ điều kiện có thể nộp hồ sơ xin tạm trú ở Úc và sau đó có thể xin sang thường trú. Thị thực Hôn nhân gồm 03 loại sau:

  • Thị thực Đính hôn – Diện thị thực 300
  • Thị thực bảo lãnh Vợ/chồng (hồ sơ nộp ở ngoài nước Úc) – Diện thị thực 309/100
  • Thị thực bảo lãnh Vợ/chồng (hồ sơ nộp ở trong nước Úc) – Diện thị thực 820/801

Để nộp một trong những loại thị thực trên, đương đơn phải là vợ/chồng hoặc hôn phu/hôn thê với người bảo lãnh.

Hồ sơ xin thị thực

Hồ sơ xin thị thực diện bảo lãnh Vợ/chồng được xét duyệt dựa trên một mối quan hệ thành thật và tiếp tục tiếp diễn. Dựa trên cơ sở đó, một hồ sơ Diện bảo lãnh Vợ/chồng hoàn chỉnh phải chứng minh được các điều sau:

  • Về tài chính: Đương đơn và người bảo lãnh phải chứng minh rằng họ chia sẻ tài chính với nhau và hỗ trợ nhau về tài chính trong cuộc sống hằng ngày.
  • Về sự sẻ chia trong cuộc sống: Đương đơn và người bão lãnh cần phải chứng minh rằng họ không những chia sẻ và hỗ trợ nhau về mặt tài chính mà còn chia sẻ với nhau trong những công việc khác trong cuộc sống hằng ngày.
  • Về các mối quan hệ với xã hội: Gia đình, bạn bè, và những người quen của đương đơn và người bảo lãnh phải biết đến mối quan hệ của đương đơn và người bảo lãnh, rằng mối quan hệ này là thành thật. Điều này cho thấy được cách mà đương đơn và người bảo lãnh công khai mối quan hệ của mình là nghiêm túc tới những người xung quanh.
  • Những ràng buộc lẫn nhau: Mức độ ràng buộc nhau giữa đương đơn và người bảo lãnh là một yếu tố cốt yếu trong việc xét duyệt tính thành thật và liên tục của một mối quan hệ.

Một khi những khía cạnh trên được thể hiện qua các bằng chứng thu được, nộp cùng những mẫu đơn bắt buộc và các bổ sung thường xuyên được nộp lên Bộ Nội Vụ, hồ sơ của đương đơn lúc đó đã sẵn sàng được xét duyệt và đưa ra quyết định từ người xét duyệt. Tuy nhiên, thời gian xét duyệt có thể kéo dài từ 6 tháng đến 2 năm tuỳ thuộc vào nơi hồ sơ đó được xét duyệt, hoặc những nguyên nhân không đoán trước được như số lượng hồ sơ tại thời điểm xét duyệt gia tăng hay những thay đổi về luật và quy định liên quan đến loại hồ sơ này.

Điều kiện khi thị thực được cấp và thời hạn của thị thực

Thị thực Kết hôn được chia ra làm hai (02) giai đoạn: Tạm trú và Thường trú. Một khi Thị thực Kết hôn (Tạm trú) được cấp, người nắm giữ thị thực được phép lưu trú và làm việc tại Úc, được du lịch ngoài nước Úc, cũng như được đăng ký bảo hiểm Medicare hoặc hưởng chương trình học Tiếng Anh dành cho người mới nhập cư. Sau thời gian 24 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ xin thị thực, đương đơn giữ thị thực tạm trú có thể nộp hồ sơ xin sang thường trú bằng cách nộp các mẫu đơn bắt buộc, tiếp tục cập nhật bằng chứng thể hiện rằng mối quan hệ của họ thành thật và tiếp diễn.

Giai đoạn Tạm trú không phải là một giai đoạn bắt buộc để sang Thường trú. Giai đoạn này có thể được lược bỏ nếu mối quan hệ giữa đương đơn và người bảo lãnh đáp ứng điều kiện kéo dài ít nhất 03 năm ngay trước thời điểm nộp hồ sơ hoặc 02 năm nếu đương đơn và người bảo lãnh có con chung.

Trong một số trường hợp, người giữ Thị thực Tạm trú có đủ điều kiện để nộp sang thường trú ngay cả khi mối quan hệ giữa đương đơn và người bảo lãnh không còn tiếp tục. Những trường hợp đó bao gồm:

  • Người bảo lãnh qua đời trong thời gian xét duyệt sang thường trú.
  • Đương đơn và người bảo lãnh có con chung dưới 18 tuổi; hoặc:
  • Đương đơn hoặc người phụ thuộc là nạn nhân của bạo hành gia đình trước khi mối quan hệ này chính thức đổ vỡ.

Những trường hợp này vẫn yêu cầu trước đó mối quan hệ giữa đương đơn và người bảo lãnh là thành thật và tiếp diễn cho đến khi người bảo lãnh qua đời hoặc mối quan hệ đổ vỡ.